Học Đông Y Cơ Bản

Học Đông Y Cơ Bản

Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.

Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.

Đông y (Y học cổ truyền) là gì?

Từ xưa, các nghiên cứu chỉ ra rằng Đông y xuất phát từ phương Đông. Ngày nay Đông y được sử dụng giống như y học cổ truyền để chỉ nền y học có nguồn gốc từ Việt Nam và Trung Quốc để phân biệt với Tây y.

Nền học cổ truyền, còn gọi nôm na là Đông y có nhiều bài thuốc được lưu truyền của các dân tộc, những phương pháp trị liệu như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt... cũng đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị bệnh.

Có thể nói một trong những nét độc đáo nhất của Đông y là cách sử dụng thuốc. Đông y hầu như chỉ sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên, lý luận dược tính, hiệu quả của từng vị, phối hợp thành một bài thuốc hoàn chỉnh và luôn biện chứng dựa trên tình trạng từng bệnh nhân cụ thể.

Tuy nhiên nhiều người dân chưa có kiến thức trong áp dụng các phương pháp y học cổ truyền vào điều trị bệnh dẫn tới những hậu quả đáng tiếc. Trong một số trường hợp, ..do cha mẹ không có kiến thức về sử dụng thuốc, khi con bị ho, bố mẹ cho trẻ dùng cả thuốc ho Đông y và Tây y khiến trẻ có hiện tượng quá liều do thuốc.

Chẩn đoán Đông y dùng các phương pháp:

Điều trị Đông y gồm có phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp. Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể.

Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết.

Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).

Thông tin cơ bản-Đại học Đông Hải-Tunghai University

Năm 1950, các thành viên nhà thờ trong giới giáo dục của Trung Hoa Dân Quốc đã cùng nhau đề nghị “Hội đồng quản trị Liên Hợp Quốc của Đại học Cơ đốc Trung Quốc ở New York” (gọi tắt là Hội đồng quản trị Liên Hợp Quốc ) thành lập một trường đại học lý tưởng ở Đài Loan để tiếp tục sự nghiệp giáo dục Thiên chúa giáo.

Năm 1953, Hội đồng quản trị Liên hợp quốc thành lập Văn phòng và Hội đồng quản trị cho việc thành lập trường và đã chọn chân núi Đại Độ thuộc quận Tây Đồn, thành phố Đài Trung làm địa điểm xây dựng trường, trường được đặt tên là “Đại học Đông Hải”.

Mục tiêu là tôn trọng truyền thống lịch sử và văn hóa Trung Quốc, và nâng cao tinh thần tự do dân chủ. Ngày 11 tháng 11 Phó Tổng thống của Hoa Kỳ ông Nixon đã đến thăm trường để tổ chức lễ động thổ cho trường đại học mới. Trường bổ nhiệm ông Tăng Ước Nông làm hiệu trưởng đầu tiên, và giao cho ông Bội Luật Minh, ông Trần Kỳ Khoan và ông Trương Triệu Khang phụ trách thiết kế khuôn viên trường. Sườn núi nơi cây cỏ cằn cỗi, heo hút nay đã trở thành một khuôn viên xinh đẹp đầy cây xanh.

Ngày 2 tháng 11 năm 1955, lễ phong tặng danh hiệu cho những người có nhiều cống hiến cho trường được tổ chức và được lấy luôn làm ngày kỷ niệm trường. Vào ngày 1 tháng 2 năm 2016, Tiến sĩ Vương Mậu Tuấn đảm nhận vị trí Hiệu trưởng thứ chín và cam kết phát triển trường thành một trường đại học phát triển sáng tạo và xuất sắc.

Điểm mạnh của Y Học Cổ Truyền

Y Học Cổ Truyền có thể mang lại hiệu quả chữa trị bệnh một cách an toàn và lâu dài. Tuy nhiên, bệnh nhân nên tham vấn thầy thuốc về việc kết hợp liệu pháp Tây y và Y Học Cổ Truyền đúng cách để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả điều trị.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Một số bệnh có thể điều trị hiệu quả bằng Đông y

Dưới đây là một số mặt bệnh, chứng bệnh có thể được chữa trị hiệu quả bằng Đông y:

Ngủ ngáy là tật phát ra âm thanh qua đường thở khi ngủ, do không khí được đưa đến sau họng và phải đi qua một đoạn hẹp, tạo ra một áp lực âm.

Việc ngủ ngáy không chỉ gây khó chịu cho những người xung quanh khi ngủ cùng, mà nó còn thể hiện những điều rất đáng lo ngại về sức khỏe của người ngủ ngáy.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân của ngủ ngáy là do sự bế tắc của đường hô hấp trên bởi mắc bệnh dị ứng, amidan quá to, viêm mũi, viêm họng gây nên. Để chữa trị chứng bệnh này cần phải thông huyết, tiêu viêm.

Một số cách có thể điều trị bệnh ngáy ngủ:

Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Nguyên nhân do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng gây viêm.

Viêm amidan cấp tính được chia làm: thể nhẹ và thể nặng

Người bệnh có biểu hiện sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:

Bài 1: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Người bệnh viêm amidan thể nặng tính có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực.

Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:

Bài 1: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao 20g. Thạch cao sắc trước 10 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống (sắc trước) 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Người bệnh có biểu hiện amidan hay tái phát, miệng khô hơi đau, hôi; ho khan, sốt nhẹ, người yếu mệt mỏi, chân tay đau mỏi, tiểu tiện vàng ít..., mạch hư nhược. Dùng một trong các bài:

Bài 1: sinh địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, thiên hoa phấn 10g, địa cốt bì 8g, ngưu tất 12g. Sắc uống.

Bài 2: liên kiều 8g, hoàng kỳ 24g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, trần bì 8g, đương quy 10g, đảng sâm 16g, hạnh nhân 10g, hoàng cầm 10g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Phương pháp điều trị bệnh trĩ bằng Đông – Tây y kết hợp mang lại cơ hội điều trị bệnh trĩ không phải phẫu thuật, giảm đau đớn cho các bệnh nhân, ít gây biến chứng.

Phương pháp sử dụng thuốc tiêm PG-60 trực tiếp vào búi trĩ làm teo, co nhỏ lại. Đồng thời kết hợp với các bài thuốc y học cổ truyền làm búi trĩ co lên, tăng cường bảo vệ thành mạch, kết hợp nhuận trường.

Đặc biệt, với phương pháp này có thể điều trị bệnh trĩ từ độ 1 đến độ 3. Thời gian điều trị ngắn, thông thường bệnh trĩ ở mức độ nhẹ, độ 1 chỉ mất từ 1-2 tuần là khỏi, dài nhất từ 3-4 tuần. Trong thời gian điều trị, bệnh nhân vẫn đi làm, sinh hoạt bình thường mà không phải nằm điều trị tại bệnh viện.

Xem thêm bài viết: Tất tần tật về bệnh trĩ - Cẩm nang cho người bệnh