Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Trong khi các chủ thể giao kết hợp đồng ở các loại hợp đồng khác có thể tự mình thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc có thể ủy quyền cho chủ thể khác giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thì trong hợp đồng lao động, NLĐ phải tự mình thực hiện công việc trong hợp đồng.
Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động thường được thực hiện trong môi trường xã hội hóa, có tính chuyên môn hóa và hợp tác hóa rất cao. Do đó, người lao động phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, không được chuyển dịch vụ cho người thứ ba
NLĐ tự mình thực hiện công việc trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công việc đó, NLĐ phải chịu sự quản lí giám sát của NSDLĐ. Bởi tuy NLĐ tự mình thực hiện công việc nhưng hoạt động lao động của NLĐ không phải là hoạt động mang tính đơn lẻ cá nhân mà là hoạt động mang tính tập thể. Quá trình làm việc của NLĐ có sự liên quan đến các lao động khác. Chính vì vậy cần phải có sự quản lí của NSDLĐ. Hơn nữa, khi thực hiện công việc, NLĐ sẽ phải sử dụng máy móc, thiết bị tài sản của doanh nghiệp nên NSDLĐ phải có quyền quản lí đối với NLĐ. Đây là dấu hiệu quan trọng để nhận diện quan hệ lao động phát sinh trên cơ sở của hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động thường được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định thậm chí là không xác định. Bởi thực chất hợp đồng lao động chính là hợp đồng mua bán sức lao động. Tuy nhiên, tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động chưa có sức lao động. Sức lao động chỉ có được thông qua quá trình lao động của NLĐ.
Như vậy, để có được hàng hóa sức lao động cần phải có một khoảng thời gian nhất định để NLĐ thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng. Chính bởi vậy, hợp đồng lao động bao giờ cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Khi giao kết hợp đồng, các bên bao giờ cũng xác định khoảng thời gian thực hiện hợp đồng, có thể lâu dài hoặc có thể trong một thời gian nhất định tùy theo tính chất của công việc. Đây cũng là lí do để giải thích tại sao pháp luật thường phân chia loại hợp đồng lao động theo thời hạn của hợp đồng.
Trong hợp đồng lao động, các bên thường thỏa thuận để xác định rõ địa điểm thực hiện công việc. Tuy nhiên, trên thực tể thông thường địa điểm thực hiện công việc do NSDLĐ xác định. Bởi NSDLĐ lao động là người quản lí lao động đối với NLĐ. Đồng thời họ cũng chính là người có trách nhiệm phải đảm bảo các điều kiện lao động cho NLĐ.
[Hoi dap XKLD] Anh chị ơi, em là Hồng ở Bắc Giang ạ. Em đang muốn đăng ký đi làm việc ở nước ngoài. Chắc là em đi Nhật hoặc Đài Loan thôi ạ. Anh chị có danh sách các công ty xuất khẩu lao động ở Bắc Giang không cho em xin ạ. Sẽ hậu tạ nếu anh chị tới Bắc Giang quê em nhé 0_o
Hiện tại, có 2 đơn vị đăng ký giấy phép XKLĐ trụ sở ở Bắc Giang. Ngoài ra sẽ còn một số đơn vị khác có thể có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở Bắc Giang thì chị không rõ nên sẽ không liệt kê trong đây nhé. Sau đây là danh sách các công ty xuất khẩu lao động ở Bắc Giang (có 2 công ty thôi nhưng vẫn để chữ danh sách cho hoành tráng), em tham khảo nhé:
Danh sách các công ty xuất khẩu lao động ở Bắc Giang chỉ là một trong số rất nhiều thắc mắc của độc giả gửi về cho chúng tôi, do nhân sự kỹ thuật có hạn và lượng thông tin nhiều nên chúng tôi sẽ tổng hợp các câu hỏi được nhiều độc giả hỏi nhất để giải đáp trước. Các bạn nếu muốn đặt câu hỏi về cho Traum có thể đặt câu hỏi trong phần Liên hệ trên website hoặc gửi câu hỏi trong form dưới bài viết
Nếu các bạn muốn tìm kiếm các câu hỏi về xuất khẩu lao động ví dụ như câu hỏi phía trên danh sách các công ty xuất khẩu lao động ở Bắc Giang các bạn vui lòng tìm kiếm trong ô seach ở bên trái website nhé. Ví dụ các bạn gõ vào ô tìm kiếm là: danh sách các công ty xuất khẩu lao động ở Bắc Giang rồi nhấn Enter. Nếu không tìm thấy câu trả lời mà bạn mong muốn hãy để lại câu hỏi cho Traum trong phần Liên hệ để được trả lời nhanh nhất nhé.
Để lại câu hỏi cho Traum Việt Nam:
Nếu các bạn không gửi được form bên dưới vui lòng gửi thắc mắc của bạn cho Traum theo địa chỉ email: [email protected]
Đặc điểm của hợp đồng lao động đó là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng của các chủ thể. Bài viết này Luật Vitam sẽ tập trung phân tích, làm rõ đặc điểm cơ bản của hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động hình thành dựa trên gười lao động có nhu cầu làm việc và người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng lao động. Tuy nhiên, vì sức lao động là loại hàng hóa đặc thù, hơn nữa trong quan hệ lao động. Người lao động còn phải chịu sự quản lí và phụ thuộc vào NSDLĐ nên ngoài những đặc điểm chung đó, hợp đồng lao động còn có một số đặc điểm riêng sau đây:
Bất cứ sự thỏa thuận nào cũng phải nằm trong khuôn khổ và sự điều chỉnh của pháp luật, hợp đồng lao động cũng vậy.
Quyền của NLĐ được pháp luật lao động quy định ở mức tối thiểu và nghĩa vụ của NLĐ được quy định ở mức tối đa.
Bên cạnh những giới hạn pháp lí đã được quy định trong pháp luật lao động, những thỏa thuận của các bên trong hợp đồng lao động còn bị chi phối bởi các quy định trong thỏa ước lao động tập thể (nếu có) của doanh nghiệp.
Quan hệ lao động không chỉ bao gồm quan hệ lao động cá nhân mà còn gồm cả quan hệ lao động tập thể. Những thỏa thuận tập thể khi đã đạt được (như thỏa ước lao động tập thể) sẽ được coi như là “luật” của doanh nghiệp Vì thế, về nguyên tắc, các thỏa thuận trong hợp đồng lao động phải phù hợp với các thỏa thuận đã đạt được trong thỏa ước lao động tập thể. Bởi vậy, những thỏa thuận trong hợp đồng lao động không chỉ giới hạn trong khung pháp lí do pháp luật quy định mà còn phải phù hợp, tương thích với thỏa ước lao động tập thể cũng như quy chế hợp pháp trong đơn vị.
Vậy là Luật Vitam đã cung cấp cho các bạn nhưng thông tin về đặc điểm của hợp đồng lao động. Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu vấn đề này. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!
Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh, mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.
+ Nguồn lao động rất dồi dào; 42,53 triệu người, chiếm 51,2 % tổng số dân
+ Mỗi năm tăng thêm một triệu lao động
+ Người lao động cần cù, sáng tạo có kinh nghiệm sản xuất phong phú, tiếp thu nhanh khoa học kỉ thuật
+ Chất luợng lao động ngày càng được nâng lên, lao động có kỉ thuật ngày càng đông
+ Lực luợng lao động có trình độ cao còn ít
+ Nhiều lao động chưa qua đào tạo ( 75%)
+ Năng suất lao động vẫn còn thấp
+ Phần lớn lao động có thu nhập thấp
+ Phân công lao động XH còn chậm chuyển biến
+ Quỹ thời gian lao động chưa sử dụng hết
=> Để nâng cao chất lượng lao động và sử dụng hiệu quả nguồn lao động cần thực hiện việc phân bố lại lao động, nâng cao mặt bằng dân trí, chú trọng công tác hướng nghiệp đào tạo nghề.