Sự ra đời của một đứa trẻ là sự kiện đầy ý nghĩa đối với mỗi gia đình. Bên cạnh niềm vui chào đón thành viên mới, cha mẹ cũng cần chú trọng đến các thủ tục hành chính, trong đó việc nhập hộ khẩu cho con mới sinh là một bước quan trọng. Thủ tục này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho con trong suốt quá trình phát triển mà còn giúp gia đình hoàn tất những giấy tờ pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật.
Sự ra đời của một đứa trẻ là sự kiện đầy ý nghĩa đối với mỗi gia đình. Bên cạnh niềm vui chào đón thành viên mới, cha mẹ cũng cần chú trọng đến các thủ tục hành chính, trong đó việc nhập hộ khẩu cho con mới sinh là một bước quan trọng. Thủ tục này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho con trong suốt quá trình phát triển mà còn giúp gia đình hoàn tất những giấy tờ pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật.
Tại Biểu mức thu lệ phí cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về lệ phí nhập hộ khẩu như sau:
Như vậy, lệ phí nhập hộ khẩu cho con thực chất là lệ phí đăng ký thường trú.
Do đó khi nộp hồ sơ nhập khẩu cho con thì phải đóng 20.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc 10.000 đồng trong trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến.
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
Quý khách vui lòng gửi bình luận và đánh giá.
Khoản 2 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP qui định chi tiết một số điều và và biện pháp thi hành Luật Cư trú có qui định: “Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú”. Trẻ được nhập khẩu theo hộ khẩu của bố hoặc của mẹ. Việc nhập khẩu cho trẻ đúng thời hạn là hoàn toàn miễn phí.
Người đăng kí nhập hộ khẩu cho trẻ có thể là cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ông, bà, người nuôi dưỡng, chăm sóc, người thân thích của trẻ.
Để đăng kí nhập hộ khẩu cho con mới sinh, người đi đăng kí nhập hộ khẩu cho trẻ cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– 1 tờ Bản sao giấy khai sinh của trẻ (có dấu đỏ do Uỷ ban nhân dân xã/ phường cấp) và 1 bản photo.
– Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn của bố mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn) hoặc Quyết định ly hôn và 1 bản photo.
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản chính).
– Điền đầy đủ thông tin vào mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) (mẫu do cơ quan Công an quận/huyện/thị xã/thành phố cung cấp).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, người đăng kí nhập hộ khẩu cho trẻ nộp các giấy tờ, mẫu tờ khai tại cơ quan công an quận/ huyện/ thị xã/ thành phố nơi cư trú chung của bố mẹ (trường hợp bố mẹ có cùng hộ khẩu thường trú); nơi cư trú của bố hoặc nơi cư trú của mẹ (trường hợp bố, mẹ không cùng hộ khẩu thường trú).
Cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra thông tin ghi trong mẫu khai HK02, đối chiếu các giấy tờ, lấy Bản sao giấy khai sinh (có dấu đỏ), giấy chứng nhận kết hôn, quyết định ly hôn (bản photo) để lưu vào hồ sơ tàng thư hộ khẩu. Cán bộ đưa giấy hẹn, trong đó ghi rõ thời gian (tối đa 10 ngày) sẽ nhận lại sổ hộ khẩu.
Nếu quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày kể từ ngày trẻ được đăng ký khai sinh mà cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (Điểm a, khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình).
Tại Điều 38 Luật cư trú 2020 quy định về điều khoản thi hành như sau:
Theo đó, hiện nay sổ hộ khẩu đã không còn giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.
Sổ hộ khẩu hay gọi tắt là hộ khẩu là tài liệu làm cưn cứ để xác định việc đăng ký hộ khẩu thương trú của từng gia đình hoặc đơn vị lập sổ.
Hộ khẩu là một phương thức quản lý nhân khẩu của chính quyền. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ hộ chịu trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập theo hộ khẩu của cha mẹ,
Hộ khẩu liên quan đến các quyền lợi khác như: phân chia ruộng đất, nhà ở, lương thực, thực phẩm, việc làm, giấy tờ, trường học
Khi thay đổi chỗ ở, người dân phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu. Với người nhập cư vào thành phố, việc thay đổi hộ khẩu này còn được gọi là nhập hộ khẩu
Hiện nay tùy theo từng địa phương trên đất nước Việt Nam lại có những quy định riêng về việc nhấp hộ khẩu, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Rất nhiều trẻ em sinh ra và lớn lên tại Hà Nội và thành phố Hồ CHí Minh đã không được nhập hộ khẩu tại đây do mẹ chúng chưa có hộ khẩu tại đây. Và khi lớn lên chúng cũng không được học gần nhà
Điều kiện để làm sổ hộ khẩu thành phố như sau:
1. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp hộ gia đình, hoặc nhân ngoài địa bàn xã/thị trấn thuộc huyện đến đăng ký nhân khẩu đến đăng ký thường trú trên địa bàn sau khi giải quyết đăng ký nhân khẩu thường trú thì được cấp sổ hộ khẩu hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu:02 bản
– Bản khai nhân khẩu: 0 bản theo mẫu
– Giấy chuyển hộ khẩu( đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định), 01 bản có xác nhận của công an nơi chuyển di
– Giấy tờ, tài liệu, chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định: bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu( trừ trường hợp đã có sổ hộ khẩu cho nhập khẩu vào hộ)
Các trường hợp sau khi tách hộ khẩu có chỗ ở hợp pháp trong cùng địa xã, thị trấn thuộc huyện, đồng thời công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu, hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: 01 bản chính theo mẫu
– Sổ hộ khẩu gia đình: bản gốc( sau khi giải quyết xong trả lại)
– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định: sau khi giải quyết xong trả lại
3. Trường hợp tách sổ hộ khẩu có cũng chỗ ở hợp pháp, đồng thời với việc tách sổ hộ khẩu của công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu, hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu 01 bản chính( theo mẫu)
– Sổ hộ khẩu gia đình bản gốc( sau khi giải quyết xong trả lại)
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ 01 bản chính